PHÒNG TCHC

PHÒNG TCHC

Chào mừng quý vị đã ghé thăm website của chúng tôi. Mọi thắc mắc và phản ánh xin vui lòng liên hệ với bộ phận Quản trị - Phòng Kinh tế tổng hợp (Email: info@mascopex.com)

Giá tiêu trong nước hôm nay

Giá tiêu hôm nay ngày 11/4/2024, khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tiếp tục giảm 500 - 1.000 đồng/kg.

Trong đó, giá tiêu khu vực Tây Nguyên hôm nay giảm mạnh dao động còn từ 90.000 - 91.000 đồng/kg. Cụ thể, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) hôm nay giảm 500 đồng/kg so với hôm qua, về mức 90.500 đồng/kg; Giá tiêu Đắk Lắk giảm 1.000 đồng/kg, về mức 91.000 đồng/kg; Giá tiêu Đắk Nông hôm nay giảm 500 đồng/kg, xuống còn 90.000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu hôm nay cũng đồng loạt giảm 500 đồng/kg. Cụ thể, giá tiêu tại Bà Rịa - Vũng Tàu hôm nay giảm xuống còn 90.500 đồng/kg, giá tiêu Bình Phước tiếp tục giảm về mức 91.000 đồng/kg.

Như vậy, chỉ riêng trong vòng 3 ngày qua, giá tiêu các vùng trong điểm liên tiếp giảm mạnh từ 2.000 - 3.000 đồng/kg. Trước đó, trong vòng khoảng 1 tháng trở lại đây giá tiêu bắt đầu có dấu hiệu chững lại và giảm nhẹ.

Hiện các địa phương đã thu hái gần xong vụ tiêu năm nay. Theo các chuyên gia, giá tiêu trong nước đang ở điểm "bão hòa", các thành phần tham gia thị trường đều hài lòng.

Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu tiêu của Việt Nam trong tháng 3/2024 đạt 25.917 tấn, tăng mạnh 92,7% so với tháng trước; nhưng giảm 27,3% so với cùng kỳ năm 2023. Kim ngạch đạt gần 111,6 triệu USD, tăng 104,8% so với tháng trước và tăng 5,0% so với cùng kỳ năm 2023.

Lũy kế quý 1/2024, xuất khẩu tiêu đạt 56.783 tấn, giảm 25,4% so với cùng kỳ năm 2023; kim ngạch đạt gần 236 triệu USD, tăng 1,1%.

Giá tiêu thế giới hôm nay

Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), thời điểm rạng sáng nay (giờ Việt Nam), giá tiêu Indonesia vẫn tiếp tục chững lại ngày thứ 3 liên tiếp; giá tiêu Brazil giữ ổn định như hôm qua; giá tiêu Malaysia vẫn đứng yên trong thời gian dài. Trong khi đó, tiêu Việt Nam niêm yết cũng tiếp tục duy trì ổn định.

Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) hôm nay được giao dịch ở mức 4.463 USD/tấn, giá tiêu trắng (Indonesia) được giao dịch ở mức 6.179 USD/tấn.

Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 hôm nay tiếp tục được giao dịch ở mức 4.450 USD/tấn.

Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA tiếp tục duy trì ở mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.

Giá tiêu các loại Việt Nam niêm yết hôm nay cũng tiếp tục giữ ổn định. Trong đó, giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l hôm nay được giao dịch ở mức 4.200 USD/tấn; với loại 550 g/l giao dịch ở mức 4.300 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA giao dịch ở mức 6.000 USD/tấn.

Giá tiêu trên sàn Kochi (Ấn Độ) hôm nay loại Garbled tiếp tục giao dịch khớp ở mức 55.600 Rupee/100kg, loại UnGarbled ở mức 53.600 Rupee/100kg.

Bảng giá tiêu trong nước hôm nay 11/4/2024

Địa phương

ĐVT

Giá mua của thương lái

Tăng/giảm so với hôm qua

Chư Sê (Gia Lai)

đồng/kg

90.500

- 500

Đắk Lắk

đồng/kg

91.000

- 1.000

Đắk Nông

đồng/kg

90.000

- 500

Bình Phước

đồng/kg

91.000

- 500

Bà Rịa - Vũng Tàu

đồng/kg

90.500

- 500

* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.
Nguồn: Báo Công Thương

Cà phê, gạo và rau quả là 3 mặt hàng nông sản của Việt Nam mang về trị giá xuất khẩu từ 1 tỷ USD trở lên trong quý 1/2024.

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê (GSO), tháng 3/2024, các mặt hàng nông sản của Việt Nam mang về 2,26 tỷ USD. Trong đó, cà phê là mặt hàng có kim ngạch cao nhất với 641 triệu USD, tăng 32% so với cùng kỳ năm trước. Đứng sau là gạo với 637 triệu USD, tăng 25%; rau quả với 414 triệu USD, giảm 0,4%; hạt điều đạt 289 triệu USD, giảm 2,2%.

Kim ngạch xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn đạt 160 triệu USD, tăng 52% so với cùng kỳ năm trước; xuất khẩu hạt tiêu đạt 108 triệu USD, tăng nhẹ 1,6%; chè đạt 16 triệu USD, tăng 23%.

Lũy kế 3 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam đạt 6 tỷ USD, tương ứng chiếm 6,4% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thế giới.

Trong quý đầu năm, có 3 mặt hàng nông sản của Việt Nam mang về kim ngạch tỷ USD, lần lượt là cà phê, gạo và rau quả. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu cà phê đạt 1,89 tỷ USD, tăng tới 54% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý này, lượng xuất khẩu cà phê cũng tăng tới 44,4%, lên mức 799.000 tấn.

Gạo là mặt hàng thứ hai mang về kim ngạch tỷ USD với 1,37 tỷ USD, tương ứng tăng 40%. Lượng xuất khẩu gạo cũng tăng 12%, đạt 2,07 triệu tấn. Tiếp đến là rau quả với 1,22 tỷ USD, tăng 25%.

Trong nhóm nông sản, Việt Nam còn xuất khẩu 147.000 tấn hạt điều với trị giá 782 triệu USD, tăng lần lượt 31,8% về lượng và 20,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn đạt 989.000 tấn, đạt 451 triệu USD, tăng 1,2% về lượng và 21,1% về trị giá.

Lượng xuất khẩu hạt tiêu trong quý đạt 56.000 tấn, đạt 232 triệu USD. Đây là mặt hàng duy nhất trong nhóm này giảm cả lượng và trị giá xuất khẩu với lần lượt -26,5% và -0,4%.

Việt Nam xuất khẩu chè đạt 28.000 tấn với trị giá 45 triệu USD, tăng lần lượt 30% về lượng và 27,2% về kim ngạch.

Nguồn: mekongasian

 

Giá tiêu trong nước hôm nay

Giá tiêu hôm nay ngày 4/4/2024, khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ bắt đầu có dấu hiệu chững lại và giảm giá.

Trong đó, giá tiêu khu vực Tây Nguyên hôm nay dao động từ 92.000 - 94.000 đồng/kg. Cụ thể, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) được thu mua ở mức 92.000 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg; Giá tiêu Đắk Lắk và giá tiêu Đắk Nông tiếp tục được thu mua ở mức 94.000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu hôm nay bắt đầu chững lại. Giá tiêu tại Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 500 đồng/kg so với hôm qua, để xuống mức 93.000 đồng/kg; Giá tiêu Bình Phước tiếp tục được thu mua ở mức 93.000 đồng/kg, bằng so với hôm qua.

Như vậy, sau Tết nguyên đán giá tiêu các vùng trọng điểm tăng mạnh thì những ngày qua giá tiêu trên cả nước bắt đầu có dấu hiệu đi xuống khá lớn. Trong vòng 2 tuần qua, giá tiêu các vùng trên cả nước giảm từ 2.000 - 3.000 đồng/kg. Hiện các địa phương đã thu hái gần xong vụ tiêu năm nay.

Theo số liệu sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam từ ngày 1/3 - 15/3/2024 cho thấy, hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu 11.668 tấn với trị giá khoảng 50,357 triệu USD; Lũy kế đến hết kỳ báo cáo xuất khẩu 42.534 tấn, trị giá khoảng 174,597 triệu USD.

Theo Hiệp hội Hạt tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), sản lượng hạt tiêu năm 2023 của Việt Nam ước đạt khoảng 190.000 tấn, năm nay dự kiếm giảm 10 - 15%. Các tỉnh Đăk Lăk và Đăk Nông đóng góp khoảng một nửa sản lượng hạt tiêu của Việt Nam, tiếp theo là Đồng Nai, Gia Lai và Bà Rịa-Vũng Tàu. Ở Việt Nam, hầu hết hạt tiêu được thu hoạch vào khoảng tháng 1 đến tháng 4.

Giá tiêu thế giới hôm nay

Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), thời điểm rạng sáng nay (giờ Việt Nam), giá tiêu Indonesia bắt đầu giảm; giá tiêu Brazil tiếp tục chững lại; giá tiêu Malaysia vẫn duy trì ổn định trong thời gian dài. Trong khi đó, tiêu Việt Nam niêm yết cũng tiếp tục đứng giá.

Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) hôm nay tiếp tục được giao dịch ở mức 4.446 USD/tấn, (giảm 0,16%); giá tiêu trắng (Indonesia) được giao dịch ở mức 6.165 USD/tấn.

Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 hôm nay được giao dịch ở mức 4.450 USD/tấn, giảm 1,12%.

Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA tiếp tục duy trì ở mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.

Giá tiêu các loại Việt Nam niêm yết hôm nay cũng tiếp tục chững lại. Trong đó, giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l hôm nay được giao dịch ở mức 4.200 USD/tấn; với loại 550 g/l giao dịch ở mức 4.300 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA giao dịch ở mức 6.000 USD/tấn.

Xét từ đầu tháng 3/2024 trở lại đây, trên sàn quốc tế giá tiêu Indonesia, Brazil, và Việt Nam biến động khá mạnh.

Trong đó, giá tiêu đen của Indonesia tăng khá mạnh từ 3.891 USD/tấn, lên thành 4.391 USD/tấn. Còn giá hạt tiêu trắng của Indonesia nhích từ 6.135 USD/tấn, lên thành 6.179 USD/tấn. IPC cũng đã tăng 100 USD/tấn với hồ tiêu Brazil và giữ nguyên giá hạt tiêu xuất khẩu của Malaysia.

Giá tiêu các loại Việt Nam niêm yết trên sàn quốc tế tháng qua, có duy nhất 01 phiên tăng mạnh (ngày 21/3). Trong đó, giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/ được giao dịch ở mức 4.200 USD/tấn, tăng 2,38%; với loại 550 g/l giao dịch ở mức 4.300 USD/tấn, tăng 2,33%; giá tiêu trắng ASTA giao dịch ở mức 6.000 USD/tấn, tăng 1,67%.

Bảng giá tiêu trong nước hôm nay 4/4/2024

Địa phương

ĐVT

Giá mua của thương lái

Tăng/giảm so với hôm qua

Chư Sê (Gia Lai)

đồng/kg

92.000

- 500

Đắk Lắk

đồng/kg

94.000

-

Đắk Nông

đồng/kg

94.000

-

Bình Phước

đồng/kg

93.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

đồng/kg

93.000

- 500

* Thông tin mang tính tham khảo. Giá có thể thay đổi tùy theo từng địa phương.

Nguồn: Báo Công Thương

Nha Trang mở rộng thêm 1.300 ha

Monday, 01 April 2024 08:41

Khoảng 1.300 ha từ huyện Diên Khánh được sáp nhập vào TP Nha Trang, theo đồ án mới vừa được duyệt.

Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Nha Trang đến năm 2040 được Phó thủ tướng Trần Hồng Hà ký quyết định phê duyệt vào ngày 31/3.

Theo đó sau khi sáp nhập một phần đất của huyện Diên Khánh, thành phố có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 26.700 ha. Dân số Nha Trang dự báo đến năm 2040 khoảng 750.000-780.000 người.

Về đất đai, đến năm 2030 đất xây dựng toàn đô thị gần 10.000 ha (trung bình 156 m2/người), năm 2040 đạt khoảng 11.792 ha (trung bình 151 m2/người).

TP Nha Trang sẽ là trung tâm, khoa học kỹ thuật, giáo dục đào tạo và y tế, dịch vụ cảng biển du lịch, thương mại - tài chính của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên; trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của Khánh Hòa; có vai trò quan trọng về an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường biển.

Thành phố được định hướng phát triển gồm 14 khu vực như trung tâm ven biển và phía nam sông Cái, sân bay Nha Trang cũ và vùng phụ cận, Khu đô thị ven biển, phía đông đường sắt - từ bắc sông Cái đến mũi Kê Gà...

Nguồn: vnexpress / Báo Khánh Hòa

Page 2 of 208

English Vietnam

PHÒNG KINH DOANH

     
 Tel / Whatsapp:
      +84 905 468 706 (Ms LOAN)

DỊCH VỤ VÉ MÁY BAY

     
Tel: 098 998 9992  (Ms Hằng)

     
Tel: 0901 307 308 (Ms Thanh)

VIDEO CLIP

THÀNH TÍCH

 

 

        

MASCOPEX

" MASCOPEX phấn đấu trở thành Công ty Uy tín – Tin cậy – Chất lượng hàng đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mặt hàng nông sản "

Default Theme
Layout Direction
Body
Background Color [r]
Text color [r]
Top
Top Background Image
Background Color [r]
Text color [r]
Bottom
Bottom Background Image
Background Color [r]
Text color [r]